Mickey Mouse trong Tiếng Anh nghĩa là gì?

Nghĩa của từ Mickey Mouse trong Tiếng Anh là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ Mickey Mouse trong Tiếng Anh.

Từ Mickey Mouse trong Tiếng Anh có các nghĩa là Chuột Mickey, chuột mickey. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ Mickey Mouse

Chuột Mickey

adjective

although this looks a lot more like Mickey Mouse's praying hands.
mặc dù vật này trông giống bàn tay của chuột Mickey hơn.

chuột mickey

although this looks a lot more like Mickey Mouse's praying hands.
mặc dù vật này trông giống bàn tay của chuột Mickey hơn.

Xem thêm ví dụ

Listen, are you just going to let the SEC continue to investigate these Mickey Mouse allegations?
Nghe này, ông sẽ để tụi SEC... đến cáo buộc chúng ta tham nhũng à?
In 1945, a kilogram of camote cost around 1000 Mickey Mouse pesos.
Năm 1945, một kg khoai lang có giá khoảng 1000 peso chuột Mickey.
In 1944, a box of matches cost more than 100 Mickey Mouse pesos.
Năm 1944, một hộp diêm có giá trên 100 peso chuột Mickey.
"Angry Birds will be bigger than Mickey Mouse and Mario.
Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011. ^ “Angry Birds will be bigger than Mickey Mouse and Mario.
Since then she has appeared as a semi regular character in the Mickey Mouse cartoons.
Chú thường xuất hiện như một con thú nuôi của Chuột Mickey.
On December 30, King Features signed its first newspaper, New York Mirror, to publish the Mickey Mouse comic strip with Walt's permission.
Ngày 30 tháng 12, King Features đã ký kết hợp đồng với tờ báo đầu tiên của họ, New York Mirror, để xuất bản các tập truyện tranh này dưới sự cho phép của Walt Disney.
It was the first Mickey Mouse sound cartoon released, but the third to be created, behind Plane Crazy and The Gallopin' Gaucho.
Đây là phim âm thanh đầu tiên của Disney, nhưng là phim thứ ba được xây dựng, sau Plane Crazy và The Gallopin' Gaucho.
(Laughter) Mickey Mouse was not up there, (Laughter) and with no cell phone, no Snapchat, or Instagram, I couldn't look up any information.
(Tiếng cười) Chuột Mickey không ở đó, (Tiếng cười) và vì không có điện thoại, không Snapchat, hay Instagram, tôi không tìm được tí thông tin nào.
The mouse was later renamed Mickey Mouse (Disney's wife, Lillian, disliked the sound of 'Mortimer Mouse') and starred in several Disney produced films.
Chú chuột sau đó được đổi tên thành Mickey (bởi vợ của ông, bà Lillian không thích âm thanh khi đọc "Mortimer Mouse") và trở thành ngôi sao chính trong rất nhiều các bộ phim của Disney.
Simpson auditioned for The Mickey Mouse Club at the age of twelve, auditioning with a performance of "Amazing Grace" and dancing to "Ice Ice Baby" (1990).
Cô tham gia thử giọng cho Câu lạc bộ Mickey Mouse lúc 12 tuổi bằng màn trình diễn ca khúc "Amazing Grace" và nhảy theo ca khúc "Ice Ice Baby" (1990).
Frozen was released theatrically in the United States on November 27, 2013, and it was accompanied by the new Mickey Mouse animated short film, Get a Horse!
Nữ hoàng băng giá được phát hành tại các rạp chiếu phim trên toàn nước Mỹ vào ngày 27 tháng 11 năm 2013, đi kèm với một phim hoạt hình ngắn thuộc series Chuột Mickey, Get a Horse!
Donald, Goofy, and Pluto would all be appearing in series of their own by 1940, and the Donald Duck cartoons eclipsed the Mickey Mouse series in popularity.
Donald, Goofy và Pluto đều xuất hiện trong các series của riêng họ vào năm 1940, và các phim hoạt hình về chú vịt Donald đã từng làm lu mờ cả Chú chuột Mickey về mức độ phổ biến.
After the Siamese Revolution of 1932 the first proper comic strips were created by Sawat Chutarop, including Sang Thong and Khun Maun, based on Popeye and Mickey Mouse.
Sau Cách mạng Xiêm 1932, bộ truyện tranh đúng nghĩa đầu tiên được sáng tác bởi Sawat Chutarop, gồm có Sang Thong và Khun Maun dựa trên thủy thủ Popeye và chuột Mickey.
When Lucca was 14, he went to Detroit to audition for the Disney movie Newsies, only to find out the audition was for The Mickey Mouse Club instead.
Khi Lucca 14 tuổi, ông đã đi đến Detroit để thử giọng cho phim Newsies của Disney, chỉ để tìm ra rằng buổi thử giọng cho Mickey Mouse Club.
However, in recent albums, Ashin has alluded to several cultural icons notably the Chinese mythical monkey-god Sun Wu-Kong, Mickey Mouse, Superman, Neil Armstrong and Che Guevara.
Tuy nhiên, trong album về sau, Ashin đã sử dụng một số biểu tượng văn hóa đặc biệt là thần thoại Trung Quốc thần khỉ Tôn Ngộ Không, Chuột Mickey, Siêu nhân, Neil Armstrong và Che Guevara.
Disney's other cartoon series, the Mickey Mouse shorts, were deemed successful enough not to need the extra boost of color, remaining in black-and-white until The Band Concert (1935).
Mickey Mouse, loạt phim hoạt hình ngắn khác của Disney, được cho là đủ thành công để không phải nâng cấp thêm về màu sắc, và do đó nó vẫn được sản xuất dưới dạng trắng đen cho tới phim The Band Concert vào năm 1935.
This set of new money, which was printed even before the war, became known in the Philippines as Mickey Mouse money due to its very low value caused by severe inflation.
Điều này khiến tiền mới, vốn được in từ tận trước chiến tranh, được người Philippines gọi là tiền chuột Mickey do giá trị rất thấp do lạm phát nghiêm trọng.
The Mickey Mouse, Pluto, and Goofy shorts had all ceased regular production by 1953, with Donald Duck and Humphrey continuing and converting to widescreen CinemaScope before the shorts division was shut down in 1956.
Các phim ngắn Chuột Mickey, Pluto, và Goofy đều đã ngừng sản xuất theo lộ trình vào năm 1953, còn Vịt Donald và Humphrey được tiếp tục và chuyển đổi sang định dạng CinemaScope màn ảnh rộng và rồi cũng bị chấm dứt vào năm 1956.
Shorts production continued during this period as well, with Donald Duck, Goofy, and Pluto cartoons being the main output accompanied by cartoons starring Mickey Mouse, Figaro, and in the 1950s, Chip 'n' Dale and Humphrey the Bear.
Các phim hoạt hình ngắn cũng tiếp tục được thực hiện trong thời kỳ này, với các bộ phim hoạt hình về Vịt Donald, Goofy, và Pluto là các sản phẩm chính, cùng với một số phim với nhân vật chính là Chú chuột Mickey, gồm Figaro, và trong thập niên 1950, là Chip 'n Dale và Humphrey the Bear.
He began his career as a child star on the Disney Channel's The Mickey Mouse Club (1993–1995), and went on to appear in other family entertainment programs, including Are You Afraid of the Dark? (1995) and Goosebumps (1996).
Anh là diễn viên nhí xuất hiện trong Mickey Mouse Club của Disney Channel (1993–95) và tiếp tục xuất hiện trên nhiều chương trình giải trí dành cho gia đình, bao gồm Are You Afraid of the Dark? (1995) và Goosebumps (1996).
Working in secret while the rest of the staff finished the remaining Oswalds on contract, Disney and his head animator Ub Iwerks led a small handful of loyal staffers in producing cartoons starring a new character named Mickey Mouse.
Làm việc bí mật trong khi những nhân viên khác hoàn thành các tập phim Oswalds còn lại theo hợp đồng, Disney và họa sĩ hoạt hình chính Ub Iwerks dẫn đầu một nhóm các nhân viên trung thành trong sản xuất hoạt hình sáng tạo nên một nhân vật mới tên là chuột Mickey.
Vault Disney debuted as a Sunday-only nighttime block in September 1997 and featured older Disney programs such as Zorro, The Mickey Mouse Club and the Walt Disney anthology television series, as well as older television specials and feature films).
Vault Disney ra mắt như là một khối ban đêm chủ nhật chỉ trong tháng 9 năm 1997 và đặc trưng các chương trình kinh điển của Disney như Zorro,The Mickey Mouse Club và các phim truyền hình hợp tuyển Walt Disney, cũng như phimt truyền hình đặc biệt cũ và phim truyện).
On July 18, 2013, the channel premiered Teen Beach Movie – the only Disney Channel Original Move to debut that year – along with an animated Mickey Mouse short series and a preview of Liv and Maddie which officially premiered on September 15, 2013.
Vào ngày 18 Tháng Bảy năm 2013, một DCOM mang tên Teen Beach Movie phim chiếu cùng với một loạt ngắn Mickey Mouse hoạt hình ngắn và một bản xem trước của Liv and Maddie được chính thức công chiếu vào ngày 15 tháng 9 năm 2013.
Accompanied in theaters by the Mickey Mouse featurette The Prince and the Pauper, The Rescuers Down Under (1990) was Disney's first animated feature sequel and the studio's first film to be fully colored and composited via computer using the CAPS/ink & paint system.
Bài chi tiết: Thời kì Phục hưng của Disney Được phát hành tại các rạp cùng một phim về Chuột Mickey The Prince and the Pauper, The Rescuers Down Under (1990) là phần tiếp theo đầu tiên của một bộ phim hoạt hình Disney và là bộ phim đầu tiên của hãng được tô màu hoàn toàn bằng máy tính sử dụng hệ thống CAPS.
By the end of the decade, the Disney short subjects were no longer being produced on a regular basis, with many of the shorts divisions' personnel either leaving the company or begin reassigned to work on Disney television programs such as The Mickey Mouse Club and Disneyland.
Đến cuối thập niên này, các bộ phim ngắn của Disney không còn được sản xuất theo một kế hoạch định kỳ nào nữa, với nhiều nhân viên của các bộ phận sản xuất phim ngắn hoặc rời công ty hoặc được chuyển sang làm việc cho các chương trình truyền hình của Disney như The Mickey Mouse Club và Disneyland.

Cùng học Tiếng Anh

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ Mickey Mouse trong Tiếng Anh, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Anh.

Bạn có biết về Tiếng Anh

Tiếng Anh bắt nguồn từ những bộ tộc German đã di cư đến Anh, đến nay đã phát triển trong quãng thời gian hơn 1.400 năm. Tiếng Anh là ngôn ngữ có số người sử dụng làm tiếng mẹ đẻ nhiều thứ ba trên thế giới, sau tiếng Trung Quốc và tiếng Tây Ban Nha. Đây là ngôn ngữ thứ hai được học nhiều nhất và là ngôn ngữ chính thức của gần 60 quốc gia có chủ quyền. Ngôn ngữ này có số người nói như ngôn ngữ thứ hai và ngoại ngữ lớn hơn số người bản ngữ. Tiếng anh còn là ngôn ngữ đồng chính thức của Liên Hợp Quốc, của Liên minh châu Âu và của nhiều tổ chức quốc tế và khu vực khác. Hiện tại người nói tiếng Anh trên toàn thế giới có thể giao tiếp tương đối dễ dàng.