Apa yang dimaksud dengan Nho giáo dalam Vietnam?

Apa arti kata Nho giáo di Vietnam? Artikel ini menjelaskan arti lengkapnya, pengucapannya bersama dengan contoh bilingual dan petunjuk tentang cara menggunakan Nho giáo di Vietnam.

Kata Nho giáo dalam Vietnam berarti agama khonghucu. Untuk mempelajari lebih lanjut, silakan lihat detail di bawah.

Dengarkan pengucapan

Arti kata Nho giáo

agama khonghucu

noun

Lihat contoh lainnya

Lúc này, Nho giáo đã bộc lộ rõ rệt những nhược điểm và yếu kém của nó.
Dialog yang sama menunjukkan bahwa dia paham akan bahaya dan kelemahannya.
Chàng trai trẻ làm việc trong ngân hàng của cha mình vài năm trong lúc theo học giáo dục Nho giáo truyền thống tại một trường làng.
Saat remaja, ia bekerja selama beberapa tahun di bank ayahnya sambil mengenyam pendidikan Konfusianisme tradisional di sekolah desa setempat.
8 Học giả Nho giáo Từ Uyên Minh (Tu Wei-Ming) đã nói: “Ý nghĩa tối hậu của đời sống thể hiện trong cuộc đời tầm thường của con người”.
8 Sarjana Konfusianisme, Tu Wei-Ming, mengatakan, ”Makna pokok dari kehidupan terdapat dalam eksistensi kita sehari-hari sebagai manusia.”
Người Nữ Chân di cư về phía nam và định cư tại miền bắc Trung Quốc, nơi họ tiếp nhận ngôn ngữ và văn hóa Nho giáo của cư dân địa phương.
Jurchen bermigrasi ke selatan dan menetap di utara Tiongkok, dimana mereka mengadopsi bahasa dan budaya Konfusian dari penduduk lokal.
Trong số văn bản này có nhiều ghi chép về Đạo giáoNho giáo vốn trước đó chưa từng được biết tới, việc tìm thấy chúng trong cùng một ngôi mộ đã đem lại nhiều thông tin mới về lịch sử triết học Trung Quốc cổ đại.
Teks-teks slip mencakup karya Tao dan Konghucu, banyak yang sebelumnya tidak diketahui, dan penemuan teks-teks ini di makam yang sama telah menyumbangkan informasi baru bagi para sarjana yang mempelajari sejarah pemikiran filosofis di Tiongkok kuno.
Ví dụ như, Phong tục tập quán như thờ cúng tổ tiên, như một quan điểm rất đặc biệt về nhà nước, tương tự, một quan điểm rất khác biệt về gia đinh, các mối quan hệ xã hội như là sự quan hệ rộng, những giá trị nho giáo, vân vân.
Saya berpikir di sini, misalnya kebiasaan seperti penyembahan leluhur, sebuah gagasan yang sangat khas dari negara, juga, sebuah gagasan yang sangat khas dari keluarga, hubungan sosial seperti guanxi, nilai-nilai Konfusianisme dan sebagainya.
Khi triết lý Nho giáo đã trở nên có nhiều ảnh hưởng trong các triều đại của Triều Tiên sau đó, Gyebaek đã được công nhận bởi các sử gia và các học giả là khuôn mẫu cho những lý tưởng Nho giáo về lòng yêu nước và sự tận tâm với vua của mình và được ca ngợi như vậy.
Sebagai filsuf Konfusius-Neo menjadi lebih berpengaruh di Dinasti Korea kemudian, Gyebaek diakui oleh para sejarawan dan pelajar adalah cita-cita Konfusianisme mencontohkan patriotisme dan pengabdian kepada Raja dan dipuji seperti itu.
Không có 1 sự tồn tại như thế này ở Trung Quốc, nơi có một bang rộng lớn bao phủ 1/ 5 nhân loại, và tất cả mọi người với mọi tham vọng phải vượt qua kì kiểm tra tiêu chuẩn hoá, mất khoảng 3 ngày và rất khó và liên quan đến một số lượng đặc điểm về trí nhớ và những bài luận rất phức tạp của những người theo Nho giáo.
Di Cina tidak pernah ada lembaga sejenis, satu- satunya lembaga di sana adalah badan negara monolitis yang menaungi seperlima dari umat manusia, dan siapapun yang punya ambisi harus lolos ujian standard, yang memakan waktu tiga hari dan sangat sulit dan harus menghafalkan begitu banyak simbol dan harus menulis esai Konfusianisme rumit.
Câu chuyện này diễn ra như sau: Tất cả xã hội, bất kể văn hóa, dù là Cơ đốc giáo, Hồi giáo, Nho giáo phải phát triển từ những xã hội truyền thống trong đó những nhóm người là đơn vị cơ bản cho đến xã hội hiện đại trong đó những cá nhân đơn lẻ là đơn vị cao nhất, và tất cả những cá nhân này theo định nghĩa là có lý trí, và họ đều muốn một thứ: bầu cử.
Cerita ini begini bunyinya :: Semua masyarakat, tidak peduli budayanya, apakah itu Kristen, Muslim, Konfusius, pasti berkembang dari masyarakat tradisional yang terdiri dari kelompok-kelompok sebagai unit dasar dari sebuah masyarakat modern dimana individual sebagai unti terkecilnya individu terkecil menjadi unit yang maha kuasa dan setiap individu yang ada dianggap rasional dan semua menginginkan hal yg sama hak pilih.
Bất cứ cặp vợ chồng nào đi truyền giáo đều tham gia trong vườn nho của Chúa vườn nho.
Siapa pun pasangan suami istri yang pergi ke misi disambut dalam kebun anggur oleh Tuan kebun anggur.
10 Để giữ anhà kho của Chúa; để nhận các ngân quỹ của giáo hội tại vùng này trong vườn nho;
10 Untuk mengawasi agudang penyimpanan Tuhan; untuk menerima dana gereja di bagian kebun anggur ini;
Mặc dù các nhà Khổng học Nho đã phê bình Đạo Lão và Phật giáo , cả hai đều có ảnh hưởng đến triết học, và các Nhà Khổng học Nho vay mượn các thuật ngữ và khái niệm từ cả hai.
Meskipun Neo-Konfusiusme secara kritis Taoisme dan Buddhisme, dua memang memiliki pengaruh pada filosofi, dan Neo-Konfusiusme meminjam istilah dan konsep dari keduanya.
13 Ngươi được kêu gọi đến alàm việc trong vườn nho của ta và xây dựng giáo hội của ta, và bđem lại Si Ôn để nó được vui mừng trên các ngọn đồi và được cthịnh đạt.
13 Engkau dipanggil untuk abekerja di dalam kebun anggur-Ku, dan untuk membangun gereja-Ku, dan untuk bmewujudkan Sion, agar itu boleh bersukacita di atas bukit-bukit dan ctumbuh subur.
Ngài ví Đức Chúa Trời, Cha ngài với người chủ vườn nho bỏ xứ đi xa, để vườn nho cho người trồng nho mướn, tượng trưng cho giới chức giáo phẩm Do-thái.
Ia menyamakan Allah, Bapanya, dengan pemilik kebun anggur, yang pergi ke luar negeri dan meninggalkan kebun itu dalam tangan para penggarap, yang melambangkan imam-imam Yahudi.
3 Vậy nên, ta ban cho các ngươi một giáo lệnh là các ngươi không được mua rượu nho hoặc bất cứ thứ rượu mạnh nào khác của kẻ thù các ngươi;
3 Karenanya, sebuah perintah Aku berikan kepadamu, bahwa kamu janganlah membeli air anggur janganlah juga minuman keras dari musuhmu;
9 Lời của Chúa, được thêm vào luật pháp đã được ban ra, để cho biết bổn phận của vị giám trợ mà đã được sắc phong cho giáo hội tại vùng này trong vườn nho, đó chính là—
9 Firman Tuhan, di samping hukum yang telah diberikan, menyingkapkan kewajiban uskup yang telah ditahbiskan kepada jemaat di bagian kebun anggur ini, yang sesungguhnya adalah ini—
2 Vì thật vậy, Chúa đã phán vậy, điều thích đáng đối với ta là cần phải chỉ định một avị giám trợ cho các ngươi, hay trong số các ngươi, cho giáo hội tại vùng này trong vườn nho của Chúa.
2 Karena sesungguhnya demikianlah firman Tuhan, adalah perlu menurut-Ku agar seorang auskup ditetapkan kepadamu, atau darimu, kepada jemaat di bagian kebun anggur Tuhan ini.
Monson đã nói: “Bây giờ là thời gian cho các tín hữu và những người truyền giáo cùng đến với nhau, ... lao nhọc trong vườn nho của Chúa để đem loài người về cùng Ngài.
Monson telah menuturkan: “Sekarang adalah waktunya bagi para anggota dan misionaris untuk datang bersama ... [dan] untuk bekerja di kebun anggur Tuhan untuk membawa jiwa-jiwa kepada-Nya.
19 Và giờ đây, thật vậy ta nói cho các ngươi hay, mỗi anh cả mà sẽ báo cáo cho vị giám trợ của giáo hội tại vùng này trong vườn nho phải được giới thiệu bởi một chi nhánh hay những chi nhánh của giáo hội, nơi người ấy làm việc, để người ấy có thể làm cho chính mình và các báo cáo của mình được chấp nhận trong mọi phương diện.
19 Dan sekarang, sesungguhnya Aku berfirman kepadamu, biarlah setiap penatua yang akan memberikan laporan kepada uskup gereja di bagian kebun anggur ini direkomendasikan oleh jemaat atau jemaat-jemaat, yang di dalamnya dia bekerja, agar dia boleh menjadikan dirinya dan laporannya berkenan dalam segala hal.
Vị Chủ Tịch đã nói: “Bây giờ là lúc để các tín hữu và những người truyền giáo đến với nhau ... [và] lao nhọc trong vườn nho của Chúa để đem loài người về cùng Ngài.
Presiden menyatakan: “Sekarang adalah waktunya bagi para anggota dan misionaris untuk datang bersama, ... [dan] bekerja di kebun anggur Tuhan untuk membawa jiwa-jiwa kepada-Nya.
5 Thật vậy, ta nói cho các ngươi hay, các anh cả của giáo hội tại vùng này trong avườn nho của ta phải báo cáo công việc quản lý của mình cho vị giám trợ, là người sẽ được ta chỉ định tại vùng này trong vườn nho của ta.
5 Sesungguhnya Aku berfirman kepadamu, penatua gereja di bagian akebun anggur-Ku ini hendaknya memberikan laporan tentang tugas pengawasan mereka kepada uskup, yang akan ditetapkan oleh-Ku di bagian kebun anggur-Ku ini.
Ông nói: “Bây giờ là lúc để cho các tín hữu và những người truyền giáo đến với nhau, cùng làm việc với nhau, lao nhọc trong vườn nho của Chúa để mang những người khác đến cùng Ngài” (Buổi phát sóng chương trình huấn luyện giới lãnh đạo Giáo Hội toàn cầu [Đức Tin nơi Công Việc Cứu Rỗi, tháng Sáu năm 2013]; lds.org/broadcasts).
Dia berkata, “Sekarang adalah waktunya bagi anggota dan misionaris untuk datang bersama, bekerja bersama, bekerja di kebun anggur Tuhan untuk membawa jiwa-jiwa kepada-Nya” (“Iman dalam Pekerjaan Keselamatan,” [siaran pelatihan kepemimpinan sedunia, 23 Juni 2013]; lds.org/broadcasts).

Ayo belajar Vietnam

Jadi sekarang setelah Anda mengetahui lebih banyak tentang arti Nho giáo di Vietnam, Anda dapat mempelajari cara menggunakannya melalui contoh yang dipilih dan cara membacanya. Dan ingat untuk mempelajari kata-kata terkait yang kami sarankan. Situs web kami terus memperbarui dengan kata-kata baru dan contoh-contoh baru sehingga Anda dapat mencari arti kata-kata lain yang tidak Anda ketahui di Vietnam.

Apakah Anda tahu tentang Vietnam

Bahasa Vietnam adalah bahasa orang Vietnam dan bahasa resmi di Vietnam. Ini adalah bahasa ibu dari sekitar 85% populasi Vietnam bersama dengan lebih dari 4 juta orang Vietnam perantauan. Bahasa Vietnam juga merupakan bahasa kedua etnis minoritas di Vietnam dan bahasa etnis minoritas yang diakui di Republik Ceko. Karena Vietnam termasuk dalam Kawasan Kebudayaan Asia Timur, maka bahasa Vietnam juga banyak dipengaruhi oleh kata-kata Cina, sehingga merupakan bahasa yang memiliki kemiripan paling sedikit dengan bahasa lain dalam rumpun bahasa Austroasiatik.