कड़वा-मीठा trong Tiếng Ấn Độ nghĩa là gì?

Nghĩa của từ कड़वा-मीठा trong Tiếng Ấn Độ là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ कड़वा-मीठा trong Tiếng Ấn Độ.

Từ कड़वा-मीठा trong Tiếng Ấn Độ có các nghĩa là vừa ngọt, vừa đắng, cây cà dược, dư vị vừa ngọt, buồn vui lẫn lộn. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ कड़वा-मीठा

vừa ngọt

(bitter-sweet)

vừa đắng

(bitter-sweet)

cây cà dược

(bittersweet)

dư vị vừa ngọt

(bitter-sweet)

buồn vui lẫn lộn

(bittersweet)

Xem thêm ví dụ

जो कड़वे को मीठा और मीठे को कड़वा कहते हैं।
Những kẻ cho đắng là ngọt, cho ngọt là đắng!
कड़वा पानी मीठे में बदला (22-27)
Nước đắng trở nên ngọt (22-27)
20 हाय उन पर जो बुरे को भला और भले को बुरा कहते, जो अंधियारे को उजियाला और उजियाले को अंधियारा ठहराते, और कड़वे को मीठा और मीठे को कड़वा करके मानते हैं !
20 Khốn thay cho kẻ agọi dữ là lành, và gọi lành là dữ; lấy btối làm sáng, lấy sáng làm tối; vật chi đắng cho là ngọt, vật chi ngọt cho là đắng!
उन्होंने अपना पहला पड़ाव, मारा नाम की जगह में डाला जहाँ यहोवा ने कड़वे पानी को मीठे पानी में बदल दिया था।
Họ đóng trại lần đầu tiên ở Ma-ra nơi mà Đức Giê-hô-va biến nước đắng thành nước ngọt.
हाय उन पर जो बुरे को भला और भले को बुरा कहते, जो अंधियारे को उजियाला और उजियाले को अंधियारा ठहराते, और कड़ुवे को मीठा और मीठे को कड़वा करके मानते हैं!”—यशायाह 5:18-20.
Khốn thay cho kẻ gọi dữ là lành, gọi lành là dữ; lấy tối làm sáng, lấy sáng làm tối; vật chi cay trở cho là ngọt, vật chi ngọt trở cho là cay!”—Ê-sai 5:18-20.
यशायाह भविष्यवक्ता के दिनों में जैसे लोग थे, वैसे लोग आज भी हैं, “जो बुरे को भला और भले को बुरा कहते, जो अंधियारे को उजियाला और उजियाले को अंधियारा ठहराते, और कड़ुवे को मीठा और मीठे को कड़वा करके मानते हैं!”
Như trong thời của nhà tiên tri Ê-sai, ngày nay có những “kẻ gọi dữ là lành, gọi lành là dữ; lấy tối làm sáng, lấy sáng làm tối; vật chi cay trở cho là ngọt, vật chi ngọt trở cho là cay” (Ê-sai 5:20).
अंधकार में पड़े ऐसे लोगों के बारे में भविष्यवक्ता यशायाह ने लिखा: “हाय उन पर जो बुरे को भला और भले को बुरा कहते, जो अंधियारे को उजियाला और उजियाले को अंधियारा ठहराते, और कड़ुवे को मीठा और मीठे को कड़वा करके मानते हैं!”
Nói về những người ở trong sự tối tăm như thế, nhà tiên tri Ê-sai viết: “Khốn thay cho kẻ gọi dữ là lành, gọi lành là dữ; lấy tối làm sáng, lấy sáng làm tối; vật chi cay trở cho là ngọt, vật chi ngọt trở cho là cay!”
(रोमियों 1:28-32) यह ठीक वैसा ही है, जैसा भविष्यवक्ता यशायाह ने कहा था: “हाय उन पर जो बुरे को भला और भले को बुरा कहते, जो अंधियारे को उजियाला और उजियाले को अंधियारा ठहराते, और कड़ुवे को मीठा और मीठे को कड़वा करके मानते हैं!
(Rô-ma 1:28-32) Đúng như nhà tiên tri Ê-sai nói: “Khốn thay cho kẻ gọi dữ là lành, gọi lành là dữ; lấy tối làm sáng, lấy sáng làm tối; vật chi cay trở cho là ngọt, vật chi ngọt trở cho là cay!
उसने मुझसे कहा, “ले और इसे खा ले। + यह तेरा पेट कड़वा कर देगा, मगर मुँह में यह तुझे शहद की तरह मीठा लगेगा।”
Người bảo tôi: “Hãy cầm lấy và ăn hết đi,+ nó sẽ làm bụng anh đắng, nhưng trong miệng anh, nó sẽ ngọt như mật”.
15 और मनुष्य के अंत में उसके अनंत उद्देश्यों को पूरा करने के लिए, उसने हमारे प्रथम माता-पिता, और जमीन के जानवरों और हवा के पक्षियों की रचना करने के बाद, अन्य शब्दों में, सब कुछ रचने के बाद विरोध की जरूरत थी; यहां तक कि वर्जित फल के विरोध में जीवन का वृक्ष था; एक मीठा और दूसरा कड़वा
15 Và để mang lại acác mục đích vĩnh cửu cho loài người, sau khi Ngài sáng tạo ra thủy tổ chúng ta, cùng những loài vật trên đồng cỏ và chim muôn trên trời, nói tóm lại, sau khi vạn vật được sáng tạo, thì cần phải có sự tương phản, như btrái ccấm để tương phản với dcây sự sống; một bên thì ngọt bùi còn một bên thì cay đắng vậy.
10 और मैंने स्वर्गदूत के हाथ से वह छोटा खर्रा लिया और उसे खा लिया। + मुझे मुँह में तो वह शहद की तरह मीठा लगा। + मगर जब मैं उसे खा चुका तो मेरा पेट कड़वा हो गया।
10 Tôi lấy cuộn sách nhỏ trong tay thiên sứ và ăn,+ trong miệng tôi nó ngọt như mật,+ nhưng khi tôi ăn xong thì bụng lại đắng.
वह बताता है: “सो मैं वह छोटी पुस्तक उस स्वर्गदूत के हाथ से लेकर खा गया, वह मेरे मुँह में मधु सी मीठी तो लगी, पर जब मैं उसे खा गया, तो मेरा पेट कड़वा हो गया।”
Ông thuật lại: “Tôi lấy quyển sách nhỏ khỏi tay vị thiên-sứ và nuốt đi; trong miệng tôi nó ngọt như mật, nhưng khi tôi nuốt rồi, thì đắng ở trong bụng” (Khải-huyền 10:10).
कितने अफसोस की बात है कि कुछ पति-पत्नी अजनबियों से, यहाँ तक कि अपने पालतू जानवरों से बात करते वक्त मीठे-मीठे शब्द बोलते हैं, जबकि एक-दूसरे से बात करते वक्त उन्हें कड़वे-से-कड़वे शब्द ही सूझते हैं।
Thật đáng buồn nếu vợ chồng nói với nhau bằng lời lẽ thiếu tôn trọng hơn khi nói với người lạ hoặc thậm chí thú cưng!

Cùng học Tiếng Ấn Độ

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ कड़वा-मीठा trong Tiếng Ấn Độ, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Ấn Độ.

Bạn có biết về Tiếng Ấn Độ

Tiếng Ấn Độ hay Tiếng Hindi là một trong hai ngôn ngữ chính thức của Chính phủ Ấn Độ, cùng với tiếng Anh. Tiếng Hindi, được viết bằng chữ viết Devanagari. Tiếng Hindi cũng là một trong 22 ngôn ngữ của Cộng hòa Ấn Độ. Là một ngôn ngữ đa dạng, tiếng Hindi là ngôn ngữ được sử dụng nhiều thứ tư trên thế giới, sau tiếng Trung, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh.