Jalan Salib trong Tiếng Indonesia nghĩa là gì?
Nghĩa của từ Jalan Salib trong Tiếng Indonesia là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ Jalan Salib trong Tiếng Indonesia.
Từ Jalan Salib trong Tiếng Indonesia có nghĩa là Đàng Thánh Giá. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.
Nghĩa của từ Jalan Salib
Đàng Thánh Giá
|
Xem thêm ví dụ
Untuk mengurangi perasaan bersalah, saya ikut dalam upacara keagamaan, seperti menapaki jalan salib selama Pekan Kudus. Để xoa dịu lương tâm, tôi đã tham gia những nghi lễ tôn giáo, chẳng hạn như đóng một vai trong cuộc diễu hành 14 chặng đường Thánh giá của Tuần Thánh. |
Hal ini meliputi adegan mendayung galey, perjalanan Yesus menuju tempat penyaliban, dan hampir seluruh adegan yang melibatkan para pengidap kusta. Ông chỉ ra (ví dụ) cảnh chèo thuyền galley, chặng đường Chúa Giêsu đi đến nơi đóng đinh trên thập tự giá, gần như tất cả các cảnh liên quan đến những người phong hủi. |
Orang-orang yang berpikiran kukuh dan berhati nurani yang baik —setiap hari mengikuti Tuan Kristus di jalan yang sesak dengan salib mereka —di antara orang-orang itu kita ingin berada.” Những người có đầu óc kiên định và lương tâm tốt—hàng ngày vác thập tự đi theo Chúa Ki-tô trên con đường chật—chúng tôi mong mỏi ở trong số những người này”. |
Enam ribu korban yang selamat dari pemberontakan ditangkap oleh legiun Crassus segera disalibkan, berjajar di sepanjang Jalan Appia dari Roma ke Capua. Sáu ngàn người sống sót của nhóm phiến quân bị bắt giữ bởi Crassus và bị đóng đinh vào thập giá, kéo dài suốt Appian Way từ Rome cho tới Capua. |
Sekarang jalan ini ditandai dengan 9 titik salib dengan lima titik salib terakhir berada di dalam Gereja Makam Kudus, sehingga seluruhnya adalah 14 titik salib sejak abad ke-15. Con đường khổ nạn hiện nay được diễn tả qua chín chặng Đàng Thánh Giá; kể từ cuối thế kỷ 15 có mười bốn chặng với năm chặng còn lại nằm bên trong Nhà thờ Mộ Thánh. |
Tuhan yang telah bangkit berjalan ke Emaus bersama dua orang yang kagum akan peristiwa Penyaliban serta Kebangkitan-Nya sehingga mereka tidak menyadari bahwa Tuhan Sendirilah yang sedang berjalan bersama mereka. Chúa phục sinh đi đến Em Ma Út với hai người mà đã chú tâm đến các biến cố về Sự Đóng Đinh Ngài và Sự Phục Sinh của Ngài đến nỗi họ không biết đó chính là Chúa đang cùng đi với họ. |
Setiap tahun pada tanggal 9 Januari, di Manila, Filipina, sebuah patung Yesus Kristus seukuran manusia yang sedang memanggul salib, diarak di jalan-jalan dalam apa yang digambarkan sebagai manifestasi terbesar dan paling spektakuler dari agama yang populer di negeri itu. Mỗi năm vào ngày 9 tháng 1, tại Manila, Phi-líp-pin, tượng Chúa Giê-su Christ to như người thật vác thập tự giá được kéo qua các đường phố. Người ta tả cảnh này là một sự biểu dương lớn nhất và thu hút nhiều sự chú ý nhất của tôn giáo thịnh hành trong xứ. |
Banyak dari tentara salib yang menangis saat melihat kota yang telah sekian lama dinantikan dalam perjalanan. Nhiều người đã khóc khi nhìn thấy thành phố mà họ đã phải trải qua một cuộc hành trình rất dài để đến được. |
Ia terutama mendorong yang telah melakukan janji perang salib namun tidak pernah berangkat, dan yang telah memutar balik selama perjalanan. Ông đặc biệt kêu gọi những người đã chấp nhận lời thề chiến đấu nhưng chưa bao giờ khởi hành, và những người đã quay trở lại sau khi hành hương. |
Selama perang salib, para ksatria, petani, dan hamba dari banyak negara Eropa Barat melakukan perjalanan darat dan laut, pertama ke Konstantinopel dan kemudian menuju Yerusalem. Trong suốt cuộc thập tự chinh, các hiệp sĩ và những người nông dân từ nhiều quốc gia của Tây Âu hành quân trên đất liền và bằng đường biển, đầu tiên họ đến Constantinople và sau đó tiến tới hướng Jerusalem. |
Dari sekitar 5.000 ksatria yang ambil bagian dalam Perang Salib sang Pangeran, hanya sekitar 1.500 ksatria yang masih tersisa bersama dengan 12.000 pasukan berjalan kaki yang masih sehat (mungkin awalnya ada 30.000). Trong số khoảng ước tính 5.000 hiệp sĩ đã tham gia vào cuộc Thập tự chinh của các ông Hoàng, chỉ còn có khoảng 1.500 người cùng với 12.000 binh sĩ khỏe mạnh người vẫn đứng vững, (trong số có lẽ có đến 30,000 người). |
“Para Penatua [hendaknya] pergi ... dalam segala kelembutan hati, dalam kesadaran diri, serta khotbahkanlah Yesus Kristus dan Dia yang disalibkan; bukan untuk bertentangan dengan orang lain berkaitan dengan kepercayaan mereka, atau sistem agama, namun tempuhlah jalan yang tetap. “Các Anh Cả [cần phải] ra đi... trong tất cả sự nhu mì, điềm tĩnh, và thuyết giảng về Chúa Giê Su Ky Tô và Đấng bị đóng đinh; chớ tranh cãi với những người khác về đức tin của họ, hoặc những hệ thống tôn giáo, mà theo đuổi một hướng đi vững vàng. |
There berdiri pohon- pohon itu, masing- masing dengan batang berongga, seolah- olah seorang pertapa dan salib yang dalam; dan di sini tidur padang rumput, dan ada ternaknya tidur, dan naik dari sana pondok berjalan asap mengantuk. Có đứng cây của mình, mỗi một thân cây rỗng, như một ẩn sĩ và một cây thánh giá trong, và ở đây ngủ cỏ của mình, và có giấc ngủ gia súc của mình; và từ đằng kia tiểu thủ đi một khói buồn ngủ. |
Karena Dia bersedia untuk melakukan kehendak Bapa waktu itu dan kemudian di Taman Getsemani dan di kayu salib (lihat Matius 26:39; Lukas 22:42), Yesus membayar harga untuk pilihan-pilihan buruk kita dan menyediakan jalan bagi kita untuk diampuni melalui pertobatan. Vì Ngài sẵn lòng làm theo ý muốn của Đức Chúa Cha lúc đó và về sau trong Vườn Ghết Sê Ma Nê và trên cây thập tự (xin xem Ma Thi Ơ 26:39; Lu Ca 22:42), nên Chúa Giê Su đã chịu đau khổ vì những lựa chọn sai của chúng ta và cung ứng một cách để chúng ta được tha thứ qua sự hối cải. |
Manfaat dari kurban Penebusan-Nya diulurkan kepada mereka semua yang menerima Dia dan menyangkal diri mereka sendiri serta kepada mereka yang memanggul salib-Nya dan mengikuti Dia sebagai murid sejati-Nya.6 Maka, sewaktu kita menjalankan iman kepada Yesus Kristus dan Pendamaian-Nya, kita akan dikuatkan, beban kita akan diringankan, dan melalui Dia kita akan mengatasi dunia. Những lợi ích của sự hy sinh chuộc tội của Ngài được dành cho tất cả những ai chấp nhận Ngài và từ bỏ bản thân mình và dành cho những ai vác thập tự giá của Ngài và đi theo Ngài với tư cách là các môn đồ đích thực của Ngài.6 Do đó, khi chúng ta thực hành đức tin nơi Chúa Giê Su Ky Tô và nơi Sự Chuộc Tội của Ngài, chúng ta sẽ được củng cố, gánh nặng của chúng ta sẽ trở nên dễ chịu, và qua Ngài, chúng ta sẽ khắc phục thế gian. |
Manfaat dari kurban Penebusan-Nya diulurkan kepada mereka semua yang menerima Dia dan menyangkal diri mereka sendiri serta kepada mereka yang memanggul salib-Nya dan mengikuti Dia sebagai murid sejati-Nya.6 Maka, sewaktu kita menjalankan iman kepada Yesus Kristus dan Pendamaian-Nya, kita akan dikuatkan, beban kita kan diringankan, dan melalui Dia kita akan mengatasi dunia. Những lợi ích của sự hy sinh chuộc tội của Ngài được dành cho tất cả những ai chấp nhận Ngài và từ bỏ bản thân mình và dành cho những ai vác thập tự giá của Ngài và đi theo Ngài với tư cách là các môn đồ đích thực của Ngài.6 Do đó, khi chúng ta thực hành đức tin nơi Chúa Giê Su Ky Tô và nơi Sự Chuộc Tội của Ngài, chúng ta sẽ được củng cố, gánh nặng của chúng ta sẽ trở nên dễ chịu, và qua Ngài, chúng ta sẽ khắc phục thế gian. |
Kelihatannya, beberapa orang telah begitu gigih melindungi status salib sebagai suatu lambang ”Kristen” yang unik sehingga mereka mengajukan teori bahwa penduduk asli Amerika, entah bagaimana caranya, telah menerima berita injil sebelum perjalanan Columbus yang bersejarah! Dường như có một số người thiết tha bênh vực vai trò của thập tự giá như dấu hiệu dành riêng cho “đạo Gia-tô” đến đỗi họ đưa ra giả thuyết cho rằng Mỹ Châu đã được nghe giảng tin mừng bằng cách nào đó trước chuyến du hành lịch sử của Kha-luân-bố! |
Pria dan wanita Kristus berpegang pada firman Allah, menyangkal dirinya dan memikul salib-Nya (lihat Matius 16:24; Markus 8:34; Lukas 9:23; A&P 56:2), dan mendesak maju sepanjang jalan yang sesak dan sempit dari kesetiaan, kepatuhan, dan pengabdian kepada Juruselamat dan Injil-Nya. Những người nam và người nữ của Đấng Ky Tô bám vào lời của Thượng Đế, từ bỏ chính mình và vác thập giá của Ngài (xem Ma Thi Ơ 16:24; Mác 8:34; Lu Ca 9:23; GLGƯ 56:2), và trì chí tiến bước dọc theo con đường chật và hẹp của lòng trung tín, sự vâng lời, tận tụy đối với Đấng Cứu Rỗi và phúc âm của Ngài. |
13 Melanjutkan pembicaraannya tentang jalan-jalan Allah, Paulus berkata, ”Orang-orang Yahudi menghendaki tanda dan orang-orang Yunani mencari hikmat, tetapi kami memberitakan Kristus yang disalibkan: untuk orang-orang Yahudi suatu batu sandungan dan untuk orang-orang bukan Yahudi suatu kebodohan, tetapi untuk mereka yang dipanggil, baik orang Yahudi maupun orang bukan Yahudi, Kristus adalah kekuatan Allah dan hikmat Allah. 13 Phao-lô tiếp tục bàn về đường lối của Đức Chúa Trời như sau: “Vả, đương khi người Giu-đa đòi phép lạ, người Gờ-réc đòi sự khôn-ngoan, thì chúng ta giảng Đấng Christ bị đóng đinh trên cây thập-tự, là sự người Giu-đa lấy làm gương xấu, dân ngoại cho là dồ-dại [rồ dại]; song le, về những người được gọi, bất luận người Giu-đa hay người Gờ-réc, thì Đấng Christ là quyền-phép của Đức Chúa Trời. Bởi vì sự dồ-dại [rồ dại] của Đức Chúa Trời là mạnh hơn người ta. |
Akan tetapi, Yesus tidak hanya memberkati orang yang lumpuh itu dengan kemampuan untuk berdiri dan berjalan, namun Dia juga menganugerahkan kepadanya pengampunan dari dosa-dosanya, sehingga memberinya tanda yang tegas bahwa Dia tidak akan gagal, bahwa Dia akan komitmen yang telah Dia buat dengan Bapa-Nya, dan bahwa di Getsemani dan di atas salib Dia akan melakukan apa yang telah Dia janjikan untuk lakukan. Tuy nhiên, Chúa Giê Su không những ban phước cho người mắc bệnh bại có thể đi đứng được mà Ngài còn tha thứ tội lỗi của người ấy nữa, như vậy cho thấy một dấu hiệu rõ ràng là Ngài sẽ không thất hứa, rằng Ngài sẽ làm tròn lời cam kết Ngài đã lập với Cha Ngài, và rằng trong Vườn Ghết Sê Ma Nê và trên cây thập tự Ngài sẽ làm điều Ngài đã hứa là sẽ làm. |
Selama berbaris itu, Pasukan Salib diatur dalam dalam 9 divisi: Godefroy memimpin sayap kiri, Raymond d'Aguilers di kanan, serta Tancrède de Hauteville, Eustace III de Bologne, Robert de Normandie dan Gaston IV dari Béarn menyusun bagian tengah; lebih lanjut mereka dibagi atas 2 divisi yang lebih kecil, dan divisi pasukan jalan kaki yang berbaris ke depan satu sama lain. Trong thời gian hành quân, quân viễn chinh đã được tổ chức thành chín lộ binh: Godfrey chỉ huy bên cánh trái, Raymond bên cánh phải, và Tancred, Eustace, Robert của Normandie và Gaston IV của Béarn tạo thành cánh trung quân, họ được chia thành hai đơn vị nhỏ hơn và một đơn vị bộ binh lại hành quân trước một đơn vị kỵ binh. |
* Lihat juga Air Hidup; Aku Ada; Alfa dan Omega; Anak Domba Allah; Anak Sulung; Awal; Batu Karang; Batu Penjuru; Darah; Diperanakkan; Gembala Yang Baik; Golgota; Iman; Imanuel; Jalan; Juruselamat; Kasih Karunia; Ke-Allah-an; Kebangkitan; Kedatangan Kedua Yesus Kristus; Kejatuhan Adam dan Hawa; Kenaikan; Khotbah di Bukit; Kitab-Kitab Injil; Kurban; Maria, Ibu dari Yesus; Mempelai Laki-Laki; Mesias; Pembebas; Penciptaan; Pendamaian; Penebus; Penebusan; Pengacara; Pengampunan akan Dosa-Dosa; Penghibur; Penyaliban; Perantara; Pertobatan; Perubahan Rupa—Perubahan rupa Kristus; Putra Manusia; Rencana Penebusan; Roti Kehidupan; Sakramen; Salib; Suara Hati; Tanpa Akhir; Terang Kristus; Tuhan; Ular Kuningan; Yang Diurapi; Yehova * Xem thêm An Pha và Ô Mê Ga; Ánh Sáng, Ánh Sáng của Đấng Ky Tô; Ân Điển; Bài Giảng Trên Núi; Ban Đầu; Bánh Sự Sống; Bất Tận; Biến Hình—Sự biến hình của Đấng Ky Tô; Chăn Hiền Lành, Người; Chàng Rể; Chiên Con của Thượng Đế; Chúa; Chuộc Tội; Con của Người; Con Đầu Lòng; Con Rắn Bằng Đồng; Cứu Chuộc; Đá; Đá Góc Nhà; Đấng An Ủi; Đấng Biện Hộ; Đấng Chịu Xức Dầu; Đấng Cứu Chuộc; Đấng Cứu Rỗi; Đấng Giải Cứu; Đấng Mê Si; Đấng Trung Gian, Đấng Trung Bảo; Đóng Đinh Trên Thập Tự Giá, Sự; Đức Tin; Đường Lối; Em Ma Nu Ên; Giê Hô Va; Gô Gô Tha; Hối Cải; Hy Sinh; Kế Hoạch Cứu Chuộc; Lương Tâm; Ma Ri, Mẹ của Chúa Giê Su; Máu; Nước Sống; Phúc Âm, Các Sách; Phục Sinh; Sa Ngã của A Đam và Ê Va, Sự; Sáng Tạo; Sinh; Ta Là Đấng Hằng Hữu; Tái Lâm của Chúa Giê Su Ky Tô, Sự; Thăng Thiên; Thập Tự Giá; Thượng Đế, Thiên Chủ Đoàn; Tiệc Thánh; Xá Miễn Tội Lỗi |
Cùng học Tiếng Indonesia
Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ Jalan Salib trong Tiếng Indonesia, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Indonesia.
Các từ mới cập nhật của Tiếng Indonesia
Bạn có biết về Tiếng Indonesia
Tiếng Indonesia là ngôn ngữ chính thức của Indonesia. Tiếng Indonesia là một tiếng chuẩn của tiếng Mã Lai được chính thức xác định cùng với tuyên ngôn độc lập của Indonesia năm 1945. Tiếng Mã Lai và tiếng Indonesia vẫn khá tương đồng. Indonesia là quốc gia đông dân thứ tư thế giới. Phần lớn dân Indonesia nói thông thạo tiếng Indonesia, với tỷ lệ gần như 100%, do đó khiến ngôn ngữ này là một trong những ngôn ngữ được nói rộng rãi nhất thế giới.