huruf mati trong Tiếng Indonesia nghĩa là gì?
Nghĩa của từ huruf mati trong Tiếng Indonesia là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ huruf mati trong Tiếng Indonesia.
Từ huruf mati trong Tiếng Indonesia có các nghĩa là phụ âm, Phụ âm, thuận tai, du dương, phù hợp. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.
Nghĩa của từ huruf mati
phụ âm(consonant) |
Phụ âm(consonant) |
thuận tai(consonant) |
du dương(consonant) |
phù hợp(consonant) |
Xem thêm ví dụ
Jadi, huruf-huruf hidup dan huruf-huruf mati ditulis, dan ucapan yang sebenarnya pada waktu itu terpelihara. Như vậy, cả những nguyên âm và những phụ âm đều được viết ra và cách phát âm vào thời đó cũng được bảo tồn. |
Kata itu sendiri berarti ”syekel”, tetapi huruf-huruf matinya juga dapat membentuk kata ”ditimbang”. Chữ này có nghĩa là “siếc lơ”, nhưng với những phụ âm thêm vào, nó có thể có nghĩa là “đã được cân”. |
Suatu hari, seorang Saksi menunjukkan bahwa nama Allah bisa diucapkan. Nama Allah ditulis dengan empat huruf mati bahasa Ibrani. Ngày nọ, một Nhân Chứng cho anh thấy là khi thêm nguyên âm vào bốn phụ âm của danh Đức Chúa Trời trong tiếng Hê-bơ-rơ thì danh này có thể được phát âm là “Giê-hô-va”. |
Nama Allah, yang dinyatakan oleh keempat huruf mati ini, muncul hampir 7.000 kali dalam ”Perjanjian Lama” atau Alkitab Ibrani yang asli. Danh Đức Chúa Trời, được viết bằng bốn phụ âm này, xuất hiện gần 7000 lần trong nguyên bản “Cựu Ước” hay Kinh-thánh phần tiếng Hê-bơ-rơ. |
Jadi saat menyalin Tetragramaton, mereka sepertinya menggabungkan huruf-huruf hidup dari ungkapan-ungkapan pengganti itu dengan keempat huruf mati nama Allah. Do đó, khi sao chép bốn mẫu tự Hê-bơ-rơ, dường như họ đã kết hợp nguyên âm của các cụm từ thay thế với bốn phụ âm trong danh Đức Chúa Trời. |
Maka, ketika para penulis yang terilham menulis nama Allah, mereka secara wajar berbuat hal yang sama dan menulis hanya huruf-huruf mati. Do đó, khi những người được soi dẫn viết danh Đức Chúa Trời, tự nhiên họ cũng làm giống như vậy và chỉ viết phụ âm mà thôi. |
Ya, bahasa pertama yang digunakan untuk menulis Alkitab adalah bahasa Ibrani, dan pada waktu bahasa Ibrani ditulis, para penulis hanya menulis huruf mati—huruf hidup tidak. Ngôn ngữ đầu tiên được dùng để viết Kinh-thánh là tiếng Hê-bơ-rơ và khi viết chữ Hê-bơ-rơ người ta chỉ viết phụ âm chớ không viết nguyên âm. |
Karena itu, kesulitannya sekarang adalah bahwa kita tidak dapat mengetahui dengan tepat huruf-huruf hidup mana yang dipakai oleh orang-orang Ibrani bersama dengan huruf-huruf mati YHWH. Bởi thế ngày nay vấn đề là chúng ta không làm thế nào biết rõ được những mẫu âm nào người Hê-bơ-rơ hồi xưa đã kèm theo những phụ âm YHWH. |
(Daniel 5:26) Huruf-huruf mati (konsonan) dari kata pertama dapat membentuk kata ”mina” maupun bentukan kata bahasa Aram untuk ”membilang”, atau ”menghitung”, bergantung pada huruf hidup yang ditambahkan oleh pembaca. (Đa-ni-ên 5:26) Những phụ âm của chữ thứ nhất vừa thích hợp cho chữ “min” vừa thích hợp cho một dạng tiếng A-ram có nghĩa là “đã được đếm” hoặc “đã được ghi số”, tùy thuộc nguyên âm mà người đọc ghép vào. |
Bunyi embusan napas dari bahasa itu yang terputus oleh penutupan glotal, banyaknya deret huruf hidupnya (bisa mencapai lima dalam satu kata), dan huruf matinya yang sedikit membuat para misionaris itu putus asa. Ngôn ngữ này có những âm bật hơi được ngắt quãng bởi những âm tắc thanh hầu, nó có nhiều nguyên âm liên tiếp (một chữ có thể có tới năm nguyên âm) và ít phụ âm, điều này đưa các giáo sĩ đến chỗ tuyệt vọng. |
Tidak seorang pun dapat memastikan persisnya pengucapan nama Allah dalam bahasa Ibrani yang mula-mula karena bahasa Ibrani Alkitab pada mulanya ditulis dengan (huruf hidup saja; huruf mati saja). [rs-IN hlm. 423 par. Người thư ký trung thành của nhà tiên tri Giê-rê-mi được hứa bảo toàn qua khỏi cuộc vây hãm và sự hủy diệt của Giê-ru-sa-lem là (Ê-bết-Mê-lết; Ba-rúc; Ha-ba-cúc). [Đọc Kinh Thánh hàng tuần; xem w 15/2/00 trg 6 đ. |
Untuk memastikan agar ucapan dari bahasa Ibrani secara keseluruhan tidak hilang, para sarjana Yahudi dari abad kelima sampai abad kesepuluh M menemukan suatu sistem tanda-tanda kecil untuk menyatakan huruf-huruf hidup yang tidak ditulis, dan mereka menaruhnya di sekitar huruf-huruf mati dalam Alkitab Ibrani. Để bảo đảm cách đọc tiếng Hê-bơ-rơ không bị mất hẳn, các học giả Do Thái vào hậu bán thiên kỷ thứ nhất công nguyên đã nghĩ ra hệ thống các điểm để tượng trưng cho các nguyên âm không được viết ra và ghép chúng với những phụ âm trong toàn bộ Kinh-thánh phần tiếng Hê-bơ-rơ. |
Menurut satu legenda, makhluk itu bisa dimatikan kalau kau menghapus salah satu huruf di dahinya. Theo như một truyền thuyết, có thể tắt hắn ta đi nếu mình xóa một trong những chữ cái trên trán hắn |
Suatu penelitian tentang kematian bayi di Benin, Afrika Barat, menunjukkan bahwa angka kematian balita dalam kelompok ibu yang buta huruf adalah 167 per 1.000, sedangkan dalam kelompok wanita berpendidikan sekolah menengah adalah 38 per 1.000. Một cuộc nghiên cứu về trẻ em chết non ở Benin, Tây Phi, cho thấy rằng trong tổng số trẻ em chết dưới năm tuổi, tỷ lệ trẻ em có mẹ mù chữ là 167 trên 1.000, trong khi tỷ lệ trẻ em có mẹ với trình độ tiểu học chỉ là 38 trên 1.000. |
Konfirmasi dari sebuah lempeng berhuruf paku: Sebuah lempeng tanah liat Babilonia (BM 33066), yang memuat informasi astronomis, meneguhkan bahwa Kores mati pada 530 SM. Xác nhận của bảng bằng chữ hình nêm: Một bảng đất sét về thiên văn học của người Ba-by-lôn (BM 33066) xác nhận năm Si-ru băng hà là 530 TCN. |
6 Tetapi sekarang, kita dibebaskan dari hukum dimana kita dikekang, mati terhadap hukum, agar kita hendaknya melayani dalam pembaruan roh, dan bukan dalam keusangan huruf. 6 Nhưng bây giờ chúng ta được giải thoát khỏi luật pháp là điều bắt buộc mình, vì đã chết đối với luật pháp, để chúng ta phục vụ theo cách mới của tâm linh, chứ không theo cách cũ của văn tự. |
masih ada lagi -- mengapa simbol kematian dari tengkorak dan tulang bersilang itu adalah pendahulu dari logo-logo dewasa ini, seperti huruf merah besar dibelakang saya, dan tentu dengan pesan yang berbeda. còn nữa -- vì sao biểu tượng chết chóc của họ - đầu lâu xương chéo là tiền thân cho các logo ngày nay, giống như những chữ cái đỏ, to phía sau lưng tôi, nhưng, tất nhiên, một thông điệp khác hẳn. |
Sewaktu melihat dinding sebuah toko buku agama yang baru dicat, saya dan teman saya menuliskan, dengan huruf yang besar memakai tinta hitam, kata-kata dari Nietzsche, seorang filsuf Jerman, ’Para allah sudah mati. Tìm thấy bức tường mới sơn của một hiệu sách tôn giáo, tôi và bạn tôi viết nguệch ngoạc trên đó những chữ lớn đen đậm lời của triết gia Đức Nietzsche: ‘Các thần đã chết. |
Tetapi sekarang kita telah dibebaskan dari hukum Taurat, sebab kita telah mati bagi dia, yang mengurung kita, sehingga kita sekarang melayani dalam keadaan baru menurut Roh dan bukan dalam keadaan lama menurut huruf hukum Taurat.” Bây giờ chúng ta đã chết về luật-pháp, là điều bắt-buộc mình, thì được buông-tha khỏi luật-pháp đặng hầu việc Đức Chúa Trời theo cách mới của Thánh-Linh, chớ không theo cách cũ của văn-tự”. |
Cùng học Tiếng Indonesia
Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ huruf mati trong Tiếng Indonesia, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Indonesia.
Các từ mới cập nhật của Tiếng Indonesia
Bạn có biết về Tiếng Indonesia
Tiếng Indonesia là ngôn ngữ chính thức của Indonesia. Tiếng Indonesia là một tiếng chuẩn của tiếng Mã Lai được chính thức xác định cùng với tuyên ngôn độc lập của Indonesia năm 1945. Tiếng Mã Lai và tiếng Indonesia vẫn khá tương đồng. Indonesia là quốc gia đông dân thứ tư thế giới. Phần lớn dân Indonesia nói thông thạo tiếng Indonesia, với tỷ lệ gần như 100%, do đó khiến ngôn ngữ này là một trong những ngôn ngữ được nói rộng rãi nhất thế giới.